QĐND - 1. B.Ru-xeo (Bertrand Arthur William Russell): Sinh ngày 18-5-1872, mất ngày 2-2-1970,"tuổi Nhâm Thân", Giải Nô-ben Văn học năm 1950. Mồ côi bố mẹ từ sớm, trong hồi ký, ông ghi nhận rằng chính mong muốn hiểu biết nhiều hơn về Toán học đã giúp ông không tự tử. Giành được một học bổng ngành Toán học, ông tốt nghiệp đại học năm 1893. Năm 1896, B.Ru-xeo xuất bản cuốn "Nền dân chủ xã hội Đức". Từ năm 1908, ông là thành viên Hội Hoàng gia Anh (Royal Society) và xuất bản nhiều công trình Toán học, Triết học. Đồng thời, B.Ru-xeo tích cực hoạt động xã hội, chính trị. Vì chống chiến tranh, ông bị phạt tù. Trong tù, ông viết tác phẩm được đón nhận nồng nhiệt "Dẫn nhập Triết Toán học" (1919). Ông được nhận Huân chương cao quý của Anh quốc và năm 1950 nhận Giải Nô-ben Văn học. Trong những năm 60 của thế kỷ 20, ông điều hành Quỹ Hòa bình mang tên ông và cùng cộng sự thành lập Ủy ban Lên án tội ác chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam. Tác phẩm chính của B.Ru-xeo: "Các nguyên tắc Toán học" (The Principles of Mathematics, 1903); "Dẫn nhập Triết Toán học" (Introduction to Mathematical Philosophy, 1919); "Cơ sở của thuyết tương đối" (The ABC of Relativity, 1925); "Phân tích vật chất" (Analysis of Matter, 1927); "Tự do và tổ chức" (Freedom and Organization, 1814-1914, 1934); "Quyền lực: Một phân tích xã hội mới" (Power: A New Social Analysis, 1938); "Về ý nghĩa và chân lý" (An Inquiry Into Meaning an Truth, 1940); "Triết học và chính trị" (Philosophy and Politics, 1947).
2. E.Mon-ta-le (Eugenio Montale): Sinh ngày 12-10-1896, mất ngày 12-9-1981, "tuổi Bính Thân", Giải Nô-ben Văn học năm 1975. E.Mon-ta-le sinh tại miền Bắc I-ta-li-a. Từ năm 14 tuổi, ông bị ốm nặng không đến trường được nhưng đọc rất nhiều sách văn học, triết học, thu lượm nhiều kiến thức về văn hóa, âm nhạc, hội họa, tư tưởng nghệ thuật của những triết gia hàng đầu châu Âu. Năm 1925, ông xuất bản tập thơ đầu tiên "Những chiếc mai cá mực" được dư luận chú ý bởi giọng thơ cách tân đặc biệt. Năm 1938-1948, ông dịch các tác phẩm Anh, Mỹ sang tiếng I-ta-li-a. Năm 1948, ông bắt đầu viết phê bình văn học và âm nhạc cho tờ Tin nhanh buổi chiều (Corriere della Sera), một nhật báo uy tín ở Mi-lan. Năm 1956, ông cho ra đời tập thơ được đánh giá là tiêu biểu nhất của ông: "Giông tố và những bài thơ khác". Các tác phẩm của ông mang đậm vẻ đẹp của nền văn hóa I-ta-li-a và nêu cao tinh thần chống chủ nghĩa phát-xít. Năm 1967, ông được bổ nhiệm là Thượng nghị sĩ trọn đời của Quốc hội I-ta-li-a. Tác phẩm chính của E.Mon-ta-le: "Những chiếc mai cá mực" (Ossi di sepia, thơ, 1925); "Cơ hội" (Le Occasioni, thơ, 1939); "Giông tố và những bài thơ khác" (La bufera e altro, thơ, 1956); "Nhật ký năm 71 và 72" (Diario del 71 del 72, thơ); "Sổ tay trong bốn năm" (Quaderno di Quattro anni, thơ, 1977).
3. V.Nai-pau-ơ (Vidiadhar Surajprasad Naipaul): Sinh ngày 17-8-1932, "tuổi Nhâm Thân", Giải Nô-ben Văn học năm 2001. Ông là nhà văn Anh gốc Ấn, sinh ra trong một gia đình rất nghèo. Do chăm chỉ học tập, năm 1950, ông được chính phủ đảo quốc cấp học bổng để đi học Đại học Oxford ở nước Anh. Năm 1957, ông xuất bản tiểu thuyết đầu tay "Gã tẩm quất bí hiểm" viết về cuộc sống ở đảo Tơ-ri-ni-đát quê ông; năm 1961 cho ra đời kiệt tác "Căn nhà cho ông Bít-goa", với nhân vật chính lấy nguyên mẫu từ cha ông. V.Nai-pau-ơ còn được chính phủ cấp tiền đi du lịch đến hầu hết các châu lục trên thế giới, kết quả là rất nhiều các tập sách du ký ra đời. Năm 1987 và 1994, V.Nai-pau-ơ xuất bản tiểu thuyết "Bí ẩn khi tới" và "Đường vào thế giới". Năm 1990, ông được Hoàng gia Anh phong tước hiệu Hiệp sĩ vì những đóng góp vào nền văn học khối Liên hiệp Anh. Ngoài Giải Nô-ben, ông còn nhận nhiều giải văn chương khác cũng như bằng danh dự của nhiều trường đại học danh giá. Đến nay, V.Nai-pau-ơ đã viết gần 30 tác phẩm gồm cả tiểu thuyết (chủ yếu là giả tưởng và phản giả tưởng) và tiểu luận. Tác phẩm chính của V.Nai-pau-ơ gồm: "Gã tẩm quất bí hiểm" (The Mystic Masseur, tiểu thuyết, 1957); "Phố Mi-gu-en" (Miguel Street, tiểu thuyết, 1959); "Căn nhà cho ông Bít-goa" (A House for Mr. Biswas, tiểu thuyết, 1961); "Ngài X-tôn và các bạn hiệp sĩ" (Mr. Stone and the Knights Companion, tiểu thuyết, 1963); "Khúc quanh của dòng sông" (A Bend in the River, tiểu thuyết, 1979); "Giữa những tín đồ" (Among the Believers, truyện ký, 1981); "Đằng sau đức tin: Một chuyến đi Hồi giáo" (Beyond Belief: Islamic Excursions, khảo luận tôn giáo, 1998)…
VĨNH PHƯỚC