Từ điển các từ tiếng Việt gốc Pháp (Nguyễn Quảng Tuân-Nguyễn Đức Dân, Hội Nghiên cứu và Giảng dạy Văn học TP Hồ Chí Minh, 1992) giải thích, “phăng” là phiên từ hai từ: France (nước Pháp) và français (thuộc về Pháp), có nghĩa là kiểu Pháp, người Pháp. Vậy, quần phăng là loại quần dài kiểu Pháp. Trong khi đó, Từ điển tiếng Việt (Trung tâm Từ điển học, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2020) lại cho xuất xứ tiếng Pháp của phăng là “pantalon” và giải nghĩa: Đây là “quần dài của phụ nữ, may theo kiểu Âu”. Như vậy, theo từ điển này thì “quần phăng” là một loại trang phục của phụ nữ.

Tiếng Việt có một từ “phăng” nữa, cũng có gốc Pháp (là pensée-nhiều người đọc là păng-xê hoặc phăng-xê), chỉ một loại cây thân cỏ, lá mọc đối, hoa có cánh pha nhiều màu, cánh có răng cưa, trồng lấy hoa, làm cảnh. Hoa phăng chính là hoa cẩm chướng quen thuộc, nhiều loại, nhiều màu mà chúng ta từng mua để tặng người thân, bạn bè hay trang trí trong gia đình, công sở.

Và tiếng Việt lại còn có một từ “ngoại lai” cũng âm “phăng”. Từ này cũng bắt nguồn từ tiếng Pháp: fantaisie (phiên cách đọc là “phăng-te-di”). Nghĩa của phăng-te-di là khác thường, lạ, đặc biệt. Trong quá trình sử dụng, phăng-te-di còn được cấp thêm nét nghĩa thoáng, phóng khoáng, cởi mở, như chữ viết phăng-te-di, ăn mặc rất phăng-te-di, phong cách phăng-te-di... Nghĩa này từng được sử dụng nhiều trên báo chí-truyền thông. Chẳng hạn như trong một bài viết của Lê Hoàng đăng trên Báo Thanh niên đã hài hước nói về sự sáng tạo của nhân vật Tèo trong việc cải tiến chiếc mũ bảo hiểm, sao cho lạ, bắt mắt, thời thượng...

Như vậy, cũng là âm “phăng”, cũng xuất phát từ tiếng Pháp, nhưng ta thấy có ba từ “phăng” hoàn toàn khác nhau về ngữ nghĩa.

PGS, TS PHẠM VĂN TÌNH